Mở đầu
Lý lịch tư pháp là giấy tờ quan trọng mà nhiều người cần khi làm việc, du học, xin visa hay các giao dịch pháp lý khác. Tuy nhiên, không ít người còn nhầm lẫn giữa lý lịch tư pháp số 1 và lý lịch tư pháp số 2. Hai loại giấy tờ này có mục đích, nội dung và đối tượng sử dụng hoàn toàn khác nhau.
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa lý lịch tư pháp số 1 và số 2, từ đó biết cách chọn đúng loại giấy tờ cho nhu cầu của mình. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua các phần dưới đây.
Tìm hiểu Lý lịch Tư pháp 2025 – Thủ tục, Quy trình và Lưu ý
Lý lịch tư pháp số 1
Đặc điểm nổi bật
- Chỉ ghi những bản án chưa được xóa án tích
- Nếu đã xóa án tích sẽ ghi: “Không có tiền án, tiền sự”
- Nội dung ngắn gọn, trích lục
- Cấp cho cá nhân và tổ chức để sử dụng trong các giao dịch dân sự, hành chính
Nội dung thông tin
Lý lịch tư pháp số 1 ghi các thông tin cơ bản:
- Họ tên, ngày sinh, nơi sinh
- Tội danh (nếu chưa xóa án tích)
- Mức án (nếu chưa xóa án tích)
- Tình trạng: “Có tiền án” hoặc “Không có tiền án, tiền sự”
Lưu ý: Nếu người đó đã được xóa án tích theo quy định pháp luật, lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi rõ là “Không có tiền án, tiền sự” và pháp luật coi như người đó chưa hề bị kết án.
Đối tượng được cấp
Lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Lý lịch tư pháp số 1 được sử dụng rất phổ biến trong các trường hợp:
- Xin việc làm tại các cơ quan, doanh nghiệp
- Nhận con nuôi
- Đăng ký kinh doanh
- Thi công chức, viên chức
- Xin cấp giấy phép lái xe
- Các giao dịch dân sự, hành chính khác theo quy định
Lý lịch tư pháp số 2

Đặc điểm nổi bật
- Ghi đầy đủ, chi tiết mọi thông tin về tiền án tiền sự
- Bao gồm cả những bản án đã được xóa án tích
- Có tính chất lưu trữ vĩnh viễn, phục vụ công tác tư pháp
- Độ bảo mật cao, cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và trường hợp cá nhân có yêu cầu
Nội dung thông tin
Lý lịch tư pháp số 2 bao gồm đầy đủ các thông tin:
- Họ tên, ngày sinh, nơi sinh của người bị kết án
- Tội danh đã phạm
- Mức hình phạt (tù giam, cải tạo, phạt tiền…)
- Thời gian, địa điểm phạm tội
- Tòa án xét xử
- Số bản án, ngày tuyên án
- Tình trạng chấp hành án
- Thông tin về xóa án tích (nếu có)
- Các thông tin khác liên quan đến bản án
Đối tượng được cấp
- Cơ quan điều tra
- Viện kiểm sát nhân dân
- Tòa án nhân dân
- Cơ quan thi hành án hình sự
- Các cơ quan tiến hành tố tụng khác có thẩm quyền
- Cá nhân có yêu cầu được biết nội dung về lý lịch tư pháp của mình
Tại sao cá nhân được yêu cầu Lý lịch tư pháp số 2?
Bởi vì cá nhân có quyền:
- Biết mình có tiền án, tiền sự gì không
- Biết các bản án, quyết định xử phạt đã có hiệu lực pháp luật
- Biết tiền án của mình đã được xóa hay chưa
- Biết đầy đủ thông tin lý lịch tư pháp để chủ động trong cuộc sống
- Kiểm tra, phát hiện sai sót (nếu có) để yêu cầu điều chỉnh
Theo nhu cầu thực tế, nhiều cá nhân sử dụng Lý lịch tư pháp số 2 để thực hiện các mục đích dân sự như:
- Người Việt Nam cần bổ túc hồ sơ du học, giấy phép lao động, visa, kết hôn, định cư,… ở nước ngoài.
- Người nước ngoài cần bổ túc hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động, tạm trú,… tại Việt Nam.
Bảng so sánh chi tiết Lý lịch tư pháp số 1 và số 2

Cơ sở pháp lý: Luật Lý lịch tư pháp 2009
Lưu ý về thời gian cấp LLTP số 1 và LLTP số 2:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ;
- Không quá 15 ngày đối với trường hợp công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài;
- Trường hợp khẩm cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhan được yêu cầu.
Tuy nhiên, thời gian thực tế có thể kéo dài do cách thức nộp đơn chưa hợp lệ hoặc lỗi phần hệ thống trong thời gian cao điểm. Bạn cần tính toán thời gian dự phòng cho việc xin LLTP để tránh bị chậm trễ, ảnh hưởng đến lịch trình chung hay các kế hoạch quan trọng khác.
Câu hỏi thường gặp
Lý lịch tư pháp số 1 có hiệu lực bao lâu?
Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau quy định cụ thể thời hạn của lý lịch tư pháp, ví dụ:
- Trong lĩnh vực quốc tịch, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ
- Trong lĩnh vực nuôi con nuôi: Phiếu LLTP có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Phiếu LLTP của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu LLTP của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
- Trong lĩnh vực về thừa phát lại: Phiếu LLTP được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
Đã xóa án tích thì lý lịch tư pháp ghi gì?
Nếu đã được xóa án tích theo quy định, lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi: “Không có tiền án, tiền sự“. Pháp luật coi như bạn chưa hề bị kết án. Nhưng lý lịch tư pháp số 2 (dành cho cơ quan tố tụng) vẫn sẽ ghi đầy đủ thông tin.
Có thể xin lý lịch tư pháp cho người khác không?
Có thể, nhưng cần có giấy ủy quyền công chứng từ người đó hoặc là người đại diện hợp pháp (cha mẹ đại diện con chưa đủ 18 tuổi). Tuy nhiên, đối với Lý lịch tư pháp số 2 thì không được uỷ quyền.
Lý lịch tư pháp có thể cấp online không?
Có. Hiện nay bạn có thể đăng ký cấp lý lịch tư pháp số 1 qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Kết quả có thể nhận trực tiếp tại cơ quan hoặc gửi qua đường bưu điện.
Tham khảo hướng dẫn tại Dịch vụ công về việc Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài.
Tại sao có 2 loại lý lịch tư pháp khác nhau?
Để bảo vệ quyền lợi của công dân đã được xóa án tích. LLTP số 1 giúp người đã cải tạo, sửa chữa lỗi lầm có thể hòa nhập cộng đồng mà không bị phân biệt đối xử. Trong khi LLTP số 2 giúp cơ quan tố tụng có đủ thông tin để xét xử công bằng (ví dụ xác định tái phạm, tình tiết tăng nặng…).
Tổng kết
Lý lịch tư pháp số 1 và số 2 là hai loại giấy tờ khác nhau về bản chất, mục đích và đối tượng sử dụng. LLTP số 1 là giấy tờ phục vụ nhu cầu cá nhân trong các giao dịch dân sự, hành chính, chỉ ghi những bản án chưa xóa án tích. Trong khi đó, LLTP số 2 là công cụ nghiệp vụ chỉ dành cho cơ quan tố tụng, ghi đầy đủ lịch sử kết án của một người (kể cả đã xóa án tích).
Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại lý lịch tư pháp này. Nếu cần cấp lý lịch tư pháp số 1, hãy chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tại Công an nơi bạn cư trú hoặc đăng ký trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia để tiết kiệm thời gian.